Cty Luật TNHH An Trí Việt
06/10/2024 12:39 chiều
Công ty Luật TNHH An Trí Việt
Hôm nay: 06/10/2024 12:39 chiều

Dịch vụ giấy phép mạng xã hội

Với sự phát triển của thời đại, mạng xã hội đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong xã hội hiện đại. Con người sử dụng chúng với nhiều mục đích như học tập, công việc, giải trí, liên lạc,… Nhưng để những ứng dụng đó được lưu hành công khai thì phải được cấp phép. Dưới đây, chúng tôi xin được cung cấp thông tin về dịch vụ làm giấy phép mạng xã hội.

Mạng xã hội và Giấy phép mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội (Social network) có thể hiểu là một trang web hay nền tảng trực tuyến với rất nhiều dạng thức và tính năng khác nhau, giúp mọi người dễ dàng kết nối từ bất cứ đâu.

Mạng xã hội có thể truy cập dễ dàng từ nhiều phương tiện, thiết bị như máy tính, điện thoại,…

Điển hình trong số đó, có rất nhiều mạng xã hội nổi tiếng trên thế giới như: Facebook, Youtube, Instagram, Twitter,…

facebook là một trong những mạng xã hội phổ biến nhất thế giới
Facebook là một trong những mạng xã hội phổ biến nhất thế giới

Giấy phép mạng xã hội hay còn gọi là Giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng là văn bản pháp lý do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho doanh nghiệp, tổ chức sở hữu trang mạng xã hội để trang mạng xã hội hoạt động một cách hợp pháp.

Điều kiện nào để được cấp Giấy phép mạng xã hội?

Tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Điều kiện về chủ thể

Chủ thể là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

zalo là mạng xã hội có người dùng lớn nhất Việt Nam
Zalo là mạng xã hội có người dùng lớn nhất Việt Nam

2. Điều kiện về tổ chức nhân sự

a) Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin:

– Có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ;

– Có bộ phận quản lý nội dung thông tin.

b) Điều kiện về nhân sự bộ phận kỹ thuật

Có ít nhất 01 nhân sự quản lý nội dung thông tin và 01 nhân sự quản lý kỹ thuật.

3. Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập mạng xã hội đáp ứng các quy định:

a) Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.

b) Trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.

c) Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống nhau (bao gồm cả tên miền thứ cấp, ví dụ: forum.vnn.vn, news.vnn.vn là tên miền có dãy ký tự khác nhau).

d) Tên miền phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.

Đăng ký tên miền .vn
Đăng ký tên miền .vn

4. Điều kiện về kỹ thuật

a) Lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;

b) Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;

c) Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;

d) Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;

đ) Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử, mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản này;

e) Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên, bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp người sử dụng Internet dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ theo quy định tại điểm này để thể hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;

g) Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân;

h) Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

i) Thiết lập cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm (bộ lọc).

5. Điều kiện về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin

a) Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp theo các quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 23 đ Nghị định 27/2018/NĐ-CP và được đăng tải trên trang chủ của mạng xã hội;

b) Bảo đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội;

c) Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm khoản 1 Điều 5 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email);

d) Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng;

đ) Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.

Mạng xã hội hoạt động tại Việt Nam phải lưu trữ thông tin trên server đặt tại Việt Nam
Mạng xã hội hoạt động tại Việt Nam phải lưu trữ thông tin trên server đặt tại Việt Nam

Thẩm quyền cấp Giấy phép mạng xã hội

Thẩm quyền cấp Giấy phép mạng xã hội là của Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử

trụ sở bộ thông tin truyền thông
Trụ sở bộ thông tin truyền thông

Hồ sơ cấp Giấy phép mạng xã hội

– Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội (Mẫu số 25 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 27/2018/NĐ-CP)

– Bản sao hợp lệ gồm bảo sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13); Điều lệ họat động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể). Quyết định thành lập hoặc Điều lệ hoạt động phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thông tin trao đổi trên mạng xã hội;

– Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung chính: Các loại hình dịch vụ; phạm vi, lĩnh vực thông tin trao đổi; phương án tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều 23 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP; thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam.

– Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội; cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác; công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp sử dụng dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.

Hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội
Hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội

Cách lấy Giấy phép mạng xã hội nhanh

Giấy phép mạng xã hội là một loại giấy tờ phức tạp được quy định chặt chẽ bởi pháp luật. Vì vậy để có giấy phép mạng xã hội nhanh nhất, tiết kiệm chi phí và thời gian nhất thì Quý Khách nên sử dụng dịch vụ xin giấy phép mạng xã hội của một đơn vị chuyên nghiệp.

dịch vụ xin giấy phép mạng xã hội
Dịch vụ xin giấy phép mạng xã hội

Dịch vụ xin giấy phép mạng xã hội bao gồm những đáp ứng sau:

– Tư vấn chi tiết cho khách hàng về điều kiện, quy trình thủ tục, nội dung xin giấy phép mạng xã hội để khách hàng cân nhắc, lựa chọn loại hình, phạm vi cung cấp dịch vụ cho phù hợp

– Giải đáp những thắc mắc, băn khoăn khi khách hàng có vướng mắc hoặc gặp phải khó khăn trong việc xin giấy phép mạng xã hội

– Cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp với mức chi phí hợp lý, thời gian nhận được kết quả nhanh hơn dự kiến.

Quy trình dịch vụ xin cấp Giấy phép mạng xã hội

Bước 1: Tiếp nhận thông tin, tư vấn miễn phí cho khách hàng;

Bước 2: Soạn thảo và hoàn thiện hồ sơ cho Khách hàng;

Bước 3: Nộp hồ sơ;

Bước 4: Theo dõi quá trình xử lí hồ sơ;

Bước 5: Nhận hồ sơ, thông báo và trả kết quả thành công cho Khách hàng.

Trả kết quả giấy phép mạng xã hội
Trả kết quả giấy phép mạng xã hội

Đội ngũ Luật sư & chuyên viên tư vấn Luật An Trí Việt

Luật sư Phạm Công Dự
GĐ Công ty
Luật sư Nguyễn Hoàng Việt
Luật sư Hoàng Đình Lợi
(Nguyên Phó Chánh án Tòa án Quân sự Hà Nội)
PGS.TS. Phạm Công Trứ
(Cố vấn pháp luật)
– Nguyên Trưởng ban Nội chính báo Pháp Luật Việt Nam (công tác tại báo Pháp Luật – Bộ Tư pháp)
– Giảng viên Đại học Luật Hà Nội, chuyên ngành Luật Lao động
– Hội viên Hội Luật Gia Việt Nam, Hội viên Hội Nhà Báo Việt Nam
Hoàng Hương Giang
Chuyên viên tư vấn
Chia sẻ

Đăng ký Dịch vụ giấy phép mạng xã hội

Gửi thông tin liên hệ cho Văn phòng Luật sư
Những dịch vụ khác